Theo Bộ Y tế những người mắc đái tháo đường; Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Ung thư, đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi; Bệnh thận mạn tính; Béo phì, thừa cân… sẽ có nguy cơ gia tăng mức độ nặng khi mắc COVID-19
Người mắc 1 trong những bệnh nền sau có nguy cơ gia tăng mức độ nặng khi mắc COVID-19
Tại Quyết định hướng dẫn tạm thời về quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà, Bộ Y tế ban hành Danh mục các bệnh nền có nguy cơ gia tăng mức độ nặng khi mắc COVID-19
Theo đó, cụ thể có những bệnh sau:
- Đái tháo đường
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh phổi khác
- Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác).
- Bệnh thận mạn tính
- Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu
- Béo phì, thừa cân
- Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim)
- Bệnh lý mạch máu não
- Hội chứng Down
- HIV/AIDS
- Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ)
- Bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác
- Hen phế quản
- Tăng huyết áp
- Thiếu hụt miễn dịch
- Bệnh gan
- Rối loạn do sử dụng chất gây nghiện
- Đang điều trị bằng thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Các bệnh hệ thống.
- Bệnh lý khác đối với trẻ em: Tăng áp phổi nguyên hoặc thứ phát, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa di truyền bẩm sinh, rối loạn nội tiết bẩm sinh-mắc phải.
11 dấu hiệu sức khoẻ cần báo ngay cho cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà
Đồng thời, trong Quyết định này Bộ Y tế cũng đã hướng dẫn người nhiễm COVID-19 theo dõi sức khỏe tại nhà hàng ngày về các Chỉ số: Nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 (nếu có thể) và huyết áp (nếu có thể).
Các triệu chứng: Mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); Ho ra máu, thở đốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; Các triệu chứng khác như: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ,…
Đặc biệt, Bộ Y tế lưu ý: Khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải báo cáo ngay với Cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu,… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời.
Cụ thể:
- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
- Nhịp thở: Người lớn: nhịp thở ≥ 21 lần/phút; Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút; Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút. Riêng trẻ em cần đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc.
- SpO2 ≤ 95% (nếu có thể đo), (khi phát hiện bất thường đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).
- Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút.
- Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).
- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
- Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật
- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
- Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban,…
- Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng,…
Hoặc bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người nhiễm COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế.
Bộ Y tế cũng khuyến cáo người nhiễm COVID-19 chăm sóc, điều trị tại nhà nên nghỉ ngơi, vận động thể lực nhẹ (phù hợp với tình trạng sức khỏe); tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày; Uống nước thường xuyên, không đợi đến khi khát mới uống nước; Không bỏ bữa; Tăng cường dinh dưỡng: ăn đầy đủ chất, ăn trái cây, uống nước hoa quả… và suy nghĩ tích cực, duy trì tâm lý thoải mái.
Nguồn: Suckhoedoisong